Thực đơn
Sarcoscypha coccinea Phân loạiLoài này ban đầu được đặt danh pháp Helvella coccinea bởi nhà tự nhiên học người Ý Giovanni Antonio Scopoli năm 1772.[2] Các danh pháp khác bao gồm Peziza coccinea (Nikolaus Joseph von Jacquin, 1774)[3] và Peziza dichroa (Theodor Holmskjold, 1799).[4] Dù vài tác gia trong các văn bản cũ hơn đã đặt tên chi là Plectania sau sự đổi phân loại của Karl Fuckel năm 1870[5] (e.g. Seaver, 1928;[6] Kanouse, 1948;[7] Nannfeldt, 1949;[8] Le Gal, 1953[9]), danh pháp đó hiện hiện nay đang được sử dụng cho một loài nấm với quả thể nâu đen.[10] Danh phát hiện nay (Sarcoscypha coccinea) được đặt ra bởi Jean Baptiste Émil Lambotte vào năm 1889.[1]
Các hình vẽ bởi Jean Louis Émile BoudierDanh pháp đồng nghĩa bắt buộc (các tên khác nhau cho cùng một loài dựa trên loại) bao gồm Lachnea coccinea Gillet (1880),[11] Macroscyphus coccineus Gray (1821),[12] và Peziza dichroa Holmskjold (1799). Các danh pháp đồng nghĩa (các danh pháp khác cho một loài, dựa trên nhiều loại khác nhau) bao gồm Peziza aurantia Schumacher (1803), Peziza aurantiaca Persoon (1822), Peziza coccinea Jacquin (1774), Helvella coccinea Schaeffer (1774), Lachnea coccinea Phillips (1887), Geopyxis coccinea Massee (1895), Sarcoscypha coccinea Saccardo ex Durand (1900), Plectania coccinea (Fuckel ex Seaver), và Peziza cochleata Batsch (1783).[13]
Thực đơn
Sarcoscypha coccinea Phân loạiLiên quan
Sarcoscypha coccineaTài liệu tham khảo
WikiPedia: Sarcoscypha coccinea http://books.google.com/books?id=Ud4TAAAAQAAJ&pg=P... //doi.org/10.2307%2F1223069 //doi.org/10.2307%2F3755155 //www.jstor.org/stable/1223069 //www.jstor.org/stable/3755155 http://www.mycobank.org/MycoTaxo.aspx?Link=T&Rec=2... http://www.mycobank.org/MycoTaxo.aspx?Link=T&Rec=2... http://www.mycobank.org/MycoTaxo.aspx?Link=T&Rec=4... http://www.mycobank.org/MycoTaxo.aspx?Link=T&Rec=5...